Trong thí nghiệm I-âng nếu tăng đồng thời khoảng cách giữa hai khe và khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát lên 2 lần thì khoảng vân sẽ

Thay đổi khoảng cách giữa hai khe Yong và tăng cách đến màn chắn trong thí nghiệm giao thoa sóng ánh sáng

Trong thí nghiệm I-âng nếu tăng đồng thời khoảng cách giữa hai khe và khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát lên 2 lần thì khoảng vân sẽ

A. tăng lên 4 lần.
B. giảm đi 4 lần.
C. tăng lên 2 lần.
D. không đổi

Công thức tính khoảng vân trên màn giao thoa Thí nghiệm I-âng sóng ánh sáng

Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng vân (khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc hai vân tối liên tiếp) được tính theo công thức sau:
Công thức tính khoảng vân trên màn giao thoa Thí nghiệm I-âng sóng ánh sáng
Trong đó: i là khoảng vân (khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc hai vân tối liên tiếp). λ là bước sóng của ánh sáng (đơn vị: mét). D là khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát (đơn vị: mét). a là khoảng cách giữa hai khe (đơn vị: mét). Công thức này cho phép xác định khoảng cách giữa các vân sáng hoặc vân tối trên màn quan sát dựa vào các yếu tố như bước sóng của ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe và khoảng cách từ hai khe đến màn. Như vậy nếu ta tăng đồng thời khoảng cách giữa hai khe và khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát lên 2 lần thì khoảng vân sẽ không đổi. Chọn đáp án D nhé
Kinh nghiệm giải nhanh của Blog Góc Vật Lí:
Từ công thức trên, thấy: i~D và i~1/a vậy thay đổi đồng thời D và a bao nhiêu lần đi nữa, khoảng vân i vẫn không đổi nhé.

Bạn muốn tìm kiếm gì không?

Một mạch dao động LC, tụ điện được tích điện đến điện áp cực đại Uo. Sau khi nó bắt đầu phóng điện một thời gian 0,5 μs thì điện áp tức thời bằng điện áp hiệu dụng trên tụ. Tần số dao động riêng của mạch là

Một mạch dao động LC, tụ điện được tích điện đến điện áp cực đại Uo. Sau khi nó bắt đầu phóng điện một thời gian 0,5 μs thì điện áp tức thời bằng điện áp hiệu dụng trên tụ. Tần số dao động riêng của mạch là

A. 0,25 MHz B. 0,125 MHz C. 0,5 MHz D. 0,75 MHz

Bạn hãy tự giải bài tập này trước khi xem lời giải chi tiết từ  nhé. Đề thi LTĐH môn Vật lí 12 này thuộc chủ đề dòng điện xoay chiều. Chúc các bạn chinh phục thành công kì thi THPT quốc gia sắp tới.

Tag: Tính tần số dao động riêng trong mạch dao động điện từ LC

Bạn muốn tìm kiếm gì không?

Tính khoảng thời gian khi năng lượng từ trường bằng nửa giá trị cực đại của nó trong mạch dao động điện từ

Mạch dao động LC không có điện trở thực hiện dao động tự do với tần số riêng fo = 106Hz. Năng lượng từ trường bằng nửa giá trị cực đại của nó sau những khoảng thời gian là

A. 2 μs B. 1 μs C. 0,5 μs D. 0,25μs

Bạn hãy tự giải bài tập này trước khi xem lời giải chi tiết từ  nhé. Đề thi LTĐH môn Vật lí 12 này thuộc chủ đề dòng điện xoay chiều. Chúc các bạn chinh phục thành công kì thi THPT quốc gia sắp tới.

Kéo xuống xem lời giải nhé

    Tags: Tính khoảng thời gian khi năng lượng từ trường bằng nửa giá trị cực đại của nó trong mạch dao động điện từ

    Cấu tạo Mạch dao động điện - từ LC 

    Mạch dao động điện-từ LC (hay còn gọi là mạch cộng hưởng LC) là một loại mạch điện cơ bản trong điện tử và điện học, bao gồm một cuộn cảm (L) và một tụ điện (C) được kết nối với nhau. Đây là một thành phần quan trọng trong nhiều ứng dụng điện tử, như trong máy thu phát sóng vô tuyến, bộ lọc tín hiệu, và các thiết bị điều chỉnh tần số. Dưới đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch dao động LC:
    Cấu tạo Mạch dao động điện - từ LC
    Cấu tạo Mạch dao động điện - từ LC 

     
    Cấu tạo mạch dao động LC Cuộn cảm (L): Cuộn cảm là một linh kiện điện tử có khả năng lưu trữ năng lượng dưới dạng từ trường. Nó được tạo thành từ một cuộn dây xoắn quanh một lõi, thường là lõi không khí hoặc lõi ferit. Khi dòng điện chạy qua cuộn cảm, nó sẽ tạo ra từ trường xung quanh cuộn dây. Tụ điện (C): Tụ điện là một linh kiện điện tử có khả năng lưu trữ năng lượng dưới dạng điện trường. Nó bao gồm hai bản dẫn điện ngăn cách bởi một vật liệu cách điện (điện môi). Khi có hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện, nó sẽ tích lũy điện tích. Mạch điện: Mạch dao động LC thường được tạo thành bằng cách kết nối cuộn cảm và tụ điện theo kiểu song song hoặc nối tiếp.

    Nguyên lý hoạt động của mạch LC

    Mạch dao động LC hoạt động dựa trên nguyên lý dao động điện-từ, nơi năng lượng được chuyển đổi qua lại giữa điện trường và từ trường trong mạch. Giai đoạn 1: Khi tụ điện được tích lũy điện tích (ví dụ: qua một nguồn điện ngoài), nó sẽ có hiệu điện thế. Nếu tụ điện được kết nối với cuộn cảm, điện tích sẽ bắt đầu chảy qua cuộn cảm, tạo ra dòng điện. Giai đoạn 2: Khi dòng điện chảy qua cuộn cảm, từ trường sẽ được tạo ra xung quanh cuộn dây. Từ trường này sẽ tiếp tục tăng cường khi dòng điện tăng. Giai đoạn 3: Khi tụ điện mất hết điện tích, cuộn cảm sẽ giữ năng lượng trong từ trường của nó. Lúc này, từ trường sẽ bắt đầu sụp đổ, dẫn đến dòng điện tiếp tục chảy và tụ điện sẽ tích lũy điện tích theo hướng ngược lại. Giai đoạn 4: Quá trình này tiếp tục theo chu kỳ, tạo ra một dao động điện-từ trong mạch LC.

    Tần số dao động riêng của mạch LC

    Tần số dao động của mạch LC phụ thuộc vào giá trị của cuộn cảm và tụ điện, và được tính bằng công thức:
    Công thức tính Tần số dao động riêng của mạch LC
    Ở đây, f là tần số dao động (Hz), L là giá trị của cuộn cảm (tính bằng henry), và C là giá trị của tụ điện (tính bằng farad).

    Ứng dụng

    Mạch dao động LC được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng liên quan đến sóng vô tuyến, như trong máy thu phát, các bộ lọc, mạch cộng hưởng trong thiết bị điện tử, và trong một số loại máy phát tín hiệu. Mạch này là một thành phần quan trọng trong nhiều hệ thống điện tử, và hiểu rõ nguyên lý hoạt động của nó là cần thiết trong nhiều ứng dụng liên quan đến kỹ thuật điện và điện tử.

    Lời giải từ Blog góc vật lý

    T = 1/f = 10-6s.  Năng lượng từ trường trong mạch có giá trị bằng nửa giá trị cực đại của nó sau những khoảng thời gian là t = T/4 = 0,25.10-6 s.

    Ta có: T = 1/f = 10-6s.

    Năng lượng từ trường trong mạch có giá trị bằng nửa giá trị cực đại của nó sau những khoảng thời gian là t = T/4 = 0,25.10-6 s.

    Như vậy bạn đã biết cách Tính khoảng thời gian khi năng lượng từ trường bằng nửa giá trị cực đại của nó trong mạch dao động điện từ LC cộng hưởng - đó là những khoảng thời gian t = T/4 nhé.

    Bạn muốn tìm kiếm gì không?

    Cường độ dòng điện trong đoạn mạch xoay chiều thay đổi thế nào khi tần số góc ω thay đổi ?

    Một đoạn mạch xoay chiều nối tiếp gồm điện trở R = 30 Ω, cuộn cảm thuần L = H và tụ điện có điện dung C =F. Đoạn mạch được mắc vào nguồn xoay chiều có điện áp hiệu dụng không đổi và tần số góc ω có thể thay đổi được. Khi cho ω biến thiên từ 50π (rad/s) đến 100π (rad/s), cường độ hiệu dụng trong mạch

    A. tăng.

    B. lúc đầu tăng rồi sau đó giảm.

            C. giảm.
            D. lúc đầu giảm rồi sau đó tăng.

    Bạn hãy tự giải bài tập này trước khi xem lời giải chi tiết từ  nhé. Đề thi LTĐH môn Vật lí 12 này thuộc chủ đề dòng điện xoay chiều. Chúc các bạn chinh phục thành công kì thi THPT quốc gia sắp tới.

    Tags: Xác định cường độ hiệu dụng trong mạch điện RLC mắc nối tiếp

    Lời giải:

    Để làm lại bài tập này chúng ta cần phải sử dụng đến công thức định luật Ôm Cho đoạn mạch xoay chiều:

    công thức định luật Ôm Cho đoạn mạch xoay chiều

    Trong đó z là tổng trở của đoạn mạch, được tính bằng công thức sau đây:

    công thức tính tổng trở của đoạn mạch

    Có một số trường hợp đặc biệt khi giải bài tập mạch điện RLC mắc nối tiếp như sau: R thay đổi; L thay đổi; C thay đổi hoặc f  (ω) thay đổi .

    Khi tần số f thay đổi thì tần số góc (ω) omega cũng thay đổi theo: 

    Khi tần số f  thay đổi thì tần số góc (ω) omega cũng thay đổi

    Đối với bài này Tần số góc để mạch xảy ra cộng hưởng là 100 radian/s.

    Đề bài cho rằng: tần số góc thay đổi trong ngưỡng từ 50pi đến 150pi thì dòng điện (I) sẽ tăng dần đến giá trị cực đại khi , nếu mà tiếp tục tăng nữa thì thì dòng điện (I)  lại giảm. 

    Bạn muốn tìm kiếm gì không?

    Một đoạn mạch gồm một điện trở thuần mắc nối tiếp với một cuộn cảm thuần. Biết điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mạch là 150V, giữa hai đầu điện trở là 90V. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm là

    Một đoạn mạch gồm một điện trở thuần mắc nối tiếp với một cuộn cảm thuần. Biết điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mạch là 150V, giữa hai đầu điện trở là 90V. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm là

    A. 60V B. 200V C. 80V D. 120V.

    Bạn hãy xem lời giải chi tiết từ  nhé.


    Ta biết, với một cuộn cảm thuần trong mạch RLC, vecto UL sẽ vuông góc với vecto UR. Vậy ta có:

    cuộn cảm thuần trong mạch RLC
    Thay số ta được ngay: UL = 120V. Chọn đáp án D bạn nhé.
    Đề thi LTĐH môn Vật lí 12 này thuộc chủ đề Mạch RLC  Chúc các bạn chinh phục thành công kì thi THPT quốc gia sắp tới.
    Tags: Tính điện áp hiệu dụng 2 đầu cuộn dây biết U hai đầu mạch = 150V, U hai đầu điện trở = 90V.

    Trong các dụng cụ tiêu thụ điện như quạt, tủ lạnh, động cơ, người ta phải nâng cao hệ số công suất nhằm

    Trong các dụng cụ tiêu thụ điện như quạt, tủ lạnh, động cơ, người ta phải nâng cao hệ số công suất nhằm

    A. tăng công suất toả nhiệt. B. tăng cường độ dòng điện.

    C. giảm công suất tiêu thụ. D. giảm mất mát vì nhiệt.

    Nâng cao hệ số công suất trong mạch điện xoay chiều

    Bạn muốn tìm kiếm gì không?

    Mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp: Dùng vôn kế để đo điện áp giữa hai đầu mỗi dụng cụ ta thấy chúng chỉ cùng một giá trị _ buicongthang.blogspot.com

      Một mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp được mắc vào nguồn có điện áp hiệu dụng 120V. Dùng vôn kế để đo điện áp giữa hai đầu mỗi dụng cụ ta thấy chúng chỉ cùng một giá trị. Giá trị đó là
      A. 120V

      B. 40V

      C. 60V

      D. 602 V


      Trong mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp, nếu điện áp giữa hai đầu mỗi dụng cụ (điện trở ( R ), cuộn cảm ( L ), và tụ điện ( C )) đều có cùng một giá trị, điều này chỉ xảy ra khi mạch đang ở trạng thái cộng hưởng. Tại trạng thái cộng hưởng, cảm kháng ( X_L ) và dung kháng ( X_C ) bằng nhau, dẫn đến tổng trở của mạch chỉ còn là điện trở ( R ).
      Trong trường hợp này, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mỗi dụng cụ sẽ bằng một phần ba điện áp hiệu dụng của nguồn, vì điện áp tổng cộng được chia đều cho ba phần tử. Do đó, giá trị điện áp giữa hai đầu mỗi dụng cụ là:

      [ V_{dụng cụ} = \frac{V_{nguồn}}{3} = \frac{120V}{3} = 40V ]

      Vậy, giá trị điện áp giữa hai đầu mỗi dụng cụ là 40V.


      Đề xuất liên quan  

      Bạn muốn tìm kiếm gì khác trên Blog Góc Vật Lí không?

      Bài đăng nổi bật

      Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1

      Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Các hằng đẳng thức đáng n...

      Hottest of Last30Day

      Bài đăng phổ biến 7D