Công thoát kim loại làm catôt là:
Thay số ta có luôn: A=4,14eV
⇒ chọn C là đúng rồi.
Bạn muốn tìm kiếm gì không?
Blog Học Cùng Con - chia sẻ kiến thức, kĩ năng học tập nghiên cứu Khoa học tự nhiên
Công thoát kim loại làm catôt là:
Thay số ta có luôn: A=4,14eV
⇒ chọn C là đúng rồi.
Bạn muốn tìm kiếm gì không?
Ta có:
Do: λ1 < λ2 => ε1 > ε2 => v1 = 2.v2
Chia vế cho vế và rút lam da 2 ra, ta có ngay Kết quả là C nha bạn47,7.10–11 m và 132,5.10–11 m
4,77.10–11 m và 13,25.10–11 m
4,77.10–11 m và 132,5.10–11 m
47,7.10–11 m và 13,25.10–11 m
0,99.10–6 m
9,9.10–6 m
15,9.10–6 m
1,59.10–6 m
0,65.106 m/s
6,5.106 m/s
0,56.106 m/s
5,6.106 m/s
Lời giải:
Áp dụng công thức: rn = n2.r0 (với r0 = 5,3.10-11)
ta có: r3 = 47,7.10-11 và r5 = 132,5.10-11
Chọn đáp án A
Lời giải:
Áp dụng công thức:
suy ra:
Với các thông số: h = 6,625.10-34, c = 3.108 ,
A = 3,105 eV , Uh = 1,86 V
Các bạn tự thay số để tìm ra đáp án nhé.
Lời giải:
Ta có:
Với e = 1,6.10-19 , m = 9,1.10-31 , Uh = 1,2V
Thay số vào, các bạn sẽ tìm ra được kết quả.
Bạn muốn tìm kiếm gì không?
1,64.106 m/s
1,64.107 m/s
1,64.105 m/s
1,64.108 m/s
Áp dụng định luật quang điện ta có, đây chính là công thức Anh-xtanh về hiện tượng quang điện:
Suy ra:
Bạn muốn tìm kiếm gì không?
12,7 V
2,54 V
25,4 V
1,27 V
Theo công thức Anh-xtanh:
hc/λ = A + eVmax
Đến đây bạn chọn được đáp án dễ dàng r nha ⇒ D
Hiện tượng quang điện là một hiện tượng vật lý xảy ra khi ánh sáng hoặc bức xạ điện từ chiếu vào một vật liệu, thường là bán dẫn. Khi ánh sáng có đủ năng lượng, electron trong vật liệu hấp thụ năng lượng và chuyển từ trạng thái liên kết (băng năng lượng valence) sang trạng thái tự do (băng năng lượng dẫn), nhưng không rời khỏi vật liệu. Điều này khác với hiện tượng quang điện bề mặt, nơi electron hấp thụ năng lượng và được giải phóng ra khỏi bề mặt vật liệu .
Loại vật liệu: Hiện tượng này thường được quan sát trong các vật liệu bán dẫn, nơi có khoảng cách nhỏ giữa băng valence và băng dẫn, cho phép electron dễ dàng chuyển qua lại khi hấp thụ năng lượng.
Năng lượng cần thiết: Ánh sáng chiếu vào phải có đủ năng lượng để vượt qua băng cấm năng lượng của vật liệu, để electron chuyển từ băng valence sang băng dẫn.
Kết quả: Sự chuyển dịch này tạo ra cặp electron-lỗ trống trong vật liệu. Electron được kích thích có thể tham gia vào việc dẫn điện, (gọi là electron quang điện) trong khi lỗ trống cũng có thể di chuyển và đóng vai trò như các hạt mang điện tích dươngGiới hạn quang điện của mỗi kim loại là bước sóng dài nhất của bức xạ điện từ mà khi chiếu vào kim loại đó, gây ra được hiện tượng quang điện. Để tính giới hạn quang điện, chúng ta sử dụng công thức sau:
Trong đó:
λ0 là giới hạn quang điện của kim loại (đơn vị: mét).
( h ) là hằng số Planck (khoảng (6.626 \times 10^{-34}) Joule giây).
( c ) là tốc độ ánh sáng trong chân không (3.108 m/s).
( A ) là công thoát của electron ra khỏi kim loại (đơn vị: Joule).
Giới hạn quang điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tần số và cường độ của ánh sáng chiếu vào kim loại, tính chất vật lý và cấu trúc tinh thể của kim loại, cũng như nhiệt độ môi trường xung quanh.
Ứng dụng của giới hạn quang điện rộng rãi trong các thiết bị quang điện tử như pin quang điện và cảm biến ánh sáng, cũng như trong công nghệ thông tin.
Bạn muốn tìm kiếm gì không?
Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Các hằng đẳng thức đáng n...