Hiển thị bài đăng được sắp xếp theo ngày cho truy vấn Marie Curie. Sắp xếp theo mức độ liên quan Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị bài đăng được sắp xếp theo ngày cho truy vấn Marie Curie. Sắp xếp theo mức độ liên quan Hiển thị tất cả bài đăng

Những Danh Nhân Vật Lý Với Những Đóng Góp Quan Trọng Trong Cơ Học

Cơ học - sự phát triển và những đóng góp của các công trình nghiên cứu

Cơ học, một ngành khoa học quan trọng trong lĩnh vực vật lý, đã có những bước tiến đáng kể nhờ vào những đóng góp của nhiều danh nhân vật lý xuất sắc. Những nhà khoa học tài ba này không chỉ mở rộng kiến thức về cơ học mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền vật lý hiện đại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những danh nhân vật lý với những đóng góp quan trọng trong cơ học.


Isaac Newton:

Isaac Newton (1642 – 1726)
Không thể bỏ qua Isaac Newton (1642 – 1726), một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất trong lịch sử. Newton đã đặt nền móng cho cơ học cổ điển với công trình "Triết lý Về Vận Động và Lực" (Principia Mathematica). Ông phát triển các định luật chuyển động, bao gồm cả Định luật Newton thứ ba về hành động-ứng đối và phản ứng.

>> Xem thêm: Giải thích về công trình "Triết lý Về Vận Động và Lực" (Principia Mathematica) của Isaac Newton

Albert Einstein:

Albert Einstein (1878 – 1955), nhà vật lý thiên tài, đã cách mạng hóa lĩnh vực cơ học với lý thuyết tương đối của mình. Lý thuyết tương đối đặt nền tảng cho hiểu biết của chúng ta về không gian, thời gian và khối lượng. Công trình "Hai Lý Thuyết Đặc Biệt và Tổng Quát" (Special and General Theory of Relativity) đã định nghĩa lại khái niệm về vật chất và năng lượng.



Werner Heisenberg:

Werner Heisenberg là một trong những người sáng tạo ra cơ học lượng tử, một phần quan trọng của cơ học hiện đại. Ông đặt ra nguyên lý không định xác của Heisenberg, định nghĩa rằng có một giới hạn về khả năng đo lường đồng thời vị trí và động lượng của một hạt.


Erwin Schrödinger:

Erwin Schrödinger đã đóng góp đáng kể vào cơ học lượng tử với việc phát triển phương trình sóng Schrödinger, một công cụ quan trọng trong việc mô tả sự biến đổi của các hệ thống lượng tử.

 >> Xem thêm phương trình sóng Schrödinger và ứng dụng

Richard Feynman:

Richard Feynman, một trong những nhà vật lý vĩ đại của thế kỷ 20, đã đóng góp quan trọng vào cơ học. Ông nổi tiếng với nhiều công trình và đóng góp đáng kể, bao gồm cả lý thuyết quần tử, điện động học và cơ học thống kê.

Feynman đã phát triển lý thuyết quần tử, một phần quan trọng của cơ học hiện đại. Ông đưa ra khái niệm về đường lưỡi bò Feynman, một công cụ hữu ích để mô tả và tính toán các quá trình tương tác hạt nhân và hạt điện tử.


Ngoài ra, Feynman cũng đóng góp vào lĩnh vực điện động học, nghiên cứu về tương tác giữa ánh sáng và chất. Ông đã phát triển một phương pháp độc đáo để tính toán các hiện tượng điện động học, được gọi là phương pháp Feynman.


Cơ học thống kê cũng là một lĩnh vực mà Feynman đã ảnh hưởng đáng kể. Ông đã đưa ra mô hình Feynman về cơ học thống kê, giúp giải thích các hiện tượng và tính chất của chất rắn, chất lỏng và khí.


Với sự sáng tạo và đóng góp của mình, Richard Feynman đã không chỉ mở rộng kiến thức về cơ học mà còn thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của lĩnh vực này.

 

Niels Bohr:

Niels Bohr, một nhà vật lý người Đan Mạch, đã có những đóng góp quan trọng vào lĩnh vực cơ học lượng tử và cấu trúc nguyên tử. Ông đề xuất mô hình nguyên tử Bohr, trong đó các điện tử xoay quanh hạt nhân theo các quỹ đạo xác định, và các mức năng lượng của các điện tử chỉ có thể nhận giá trị rời rạc.


Max Planck:

Max Planck đã đặt nền móng cho lĩnh vực cơ học lượng tử với việc đưa ra khái niệm về hạt tử năng (quantum) và phát triển lý thuyết của nó. Ông đưa ra công thức Planck, một công thức quan trọng để tính toán năng lượng bức xạ từ các vật thể đen và khám phá sự tử năng bức xạ.


James Clerk Maxwell:

James Clerk Maxwell đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực cơ học cổ điển và điện từ. Ông phát triển phương trình Maxwell, một tập hợp các phương trình định nghĩa các quan hệ giữa điện trường và từ trường, và định luật Ampere-Maxwell, mở rộng công thức Ampere cho trường hợp chất điện phân tử có dòng điện không đổi.


Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger:

Erwin Schrödinger, một nhà vật lý người Áo, đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực cơ học lượng tử. Ông phát triển phương trình sóng Schrödinger, một công cụ quan trọng để mô tả sự biến đổi của các hệ thống lượng tử. Phương trình sóng Schrödinger đã giúp mở ra một cách tiếp cận toàn diện hơn đối với các hiện tượng lượng tử và định nghĩa lại khái niệm về xác suất trong vật lý.


Paul Dirac:

Paul Dirac, một nhà vật lý người Anh, đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực cơ học lượng tử và cơ học lý thuyết. Ông đã đưa ra phương trình Dirac, một phương trình mô tả chuyển động của các hạt có khối lượng không đổi và tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng. Phương trình Dirac đã đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả các hạt mang điện và dự đoán sự tồn tại của các hạt mang điện tích nguyên tử.


Marie Curie:

Marie Curie, một nhà vật lý và hóa học người Ba Lan, đã có những đóng góp quan trọng vào lĩnh vực cơ học và phân rã phóng xạ. Bà đã nghiên cứu về hiện tượng phóng xạ và phát hiện ra hai nguyên tố phóng xạ: polonium (poloni) và radium. Công trình của Marie Curie không chỉ mở rộng kiến thức về cơ học mà còn đặt nền móng cho việc áp dụng phóng xạ trong y học và công nghiệp.


 

Marie Curie

Những danh nhân vật lý đã có những đóng góp không thể đánh giá quá cao trong lĩnh vực cơ học. Từ Isaac Newton với các định luật chuyển động, Albert Einstein với lý thuyết tương đối, Werner Heisenberg và nguyên lý không định xác, cho đến Richard Feynman và mô hình đường lưỡi bò Feynman, các nhà khoa học này đã mở rộng kiến thức và định hình lại cách chúng ta nhìn nhận về thế giới.


Nhờ công trình của họ, chúng ta đã có được một cơ sở vững chắc để hiểu về vận động của các vật thể, sự tương đối của không gian và thời gian, sự không định xác của thế giới lượng tử, và cấu trúc và tương tác của các hạt nhỏ nhất trong vũ trụ.


Cơ học không chỉ là một phần quan trọng trong lĩnh vực vật lý mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều ngành khoa học khác như hóa học, sinh học và kỹ thuật. Công trình của những danh nhân vật lý đã mở ra những cánh cửa mới, thúc đẩy sự phát triển và khám phá tiềm năng vô tận của vũ trụ và tư duy con người.

>> Xem thêm:  
'Giai thoại quả táo rơi' Nằm ở đâu trong TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới ?

Chúng ta không thể quên công lao của những nhà khoa học như Niels Bohr với mô hình nguyên tử, James Clerk Maxwell với phương trình điện từ, Erwin Schrödinger với phương trình sóng, Paul Dirac với phương trình Dirac, cũng như Marie Curie với công trình về phóng xạ. Các nhà khoa học này đã làm sáng tỏ và thay đổi cách chúng ta nhìn nhận về thế giới quanh ta.


Như vậy, qua bài viết này, chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan về những Danh nhân Vật lý và những đóng góp quan trọng của họ trong lĩnh vực Cơ Học. Nhờ những công trình và ý tưởng đột phá của họ, cơ học đã trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng nhất và đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Các Danh Nhân Vật lí và Những Đóng Góp Quan Trọng trong Điện Học

Chào các bạn yêu thích Vật lí,

Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về những Danh nhân Vật lí đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực điện học. Những nhà khoa học tài ba này đã góp phần định hình và củng cố những kiến thức quan trọng về điện học mà chúng ta hiện đang sử dụng.

Các Danh Nhân Vật lí và Những Đóng Góp Quan Trọng trong Điện Học

Michael Faraday (1791-1867):

Michael Faraday, một nhà vật lí hóa học người Anh, đã có những khám phá đột phá trong lĩnh vực điện học. Ông đã tìm ra nguyên tắc hoạt động của máy phát điện và máy điện từ, mở ra những khía cạnh mới của sự tương tác giữa điện và từ trường. Faraday đã nghiên cứu và mô tả sự tồn tại của các dòng điện quanh các dây dẫn và khám phá hiện tượng điện từ quanh một nam châm. Công trình nghiên cứu của ông đã được tập trung và trích dẫn nguồn cụ thể tại Blog Góc Vật lí [1].

michael faraday

michael faraday


>>Louis Pasteur
>> Isaac Newton 

James Clerk Maxwell (1831-1879):

Tiếp theo, chúng ta không thể không nhắc đến James Clerk Maxwell, một nhà vật lí học người Scotland, người đã phát triển một bộ phương trình quan trọng định lý tương đối về điện từ. Bộ phương trình Maxwell đưa ra mối liên hệ giữa điện trường và từ trường, mở ra cánh cửa cho sự hiểu biết sâu sắc về tương tác điện từ và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày. Điều này đã mang lại một cách tiếp cận mới và toàn diện hơn về điện học, và Blog Góc Vật lí cũng đã đề cập đến công trình đáng kinh ngạc của ông [2].




Những đóng góp của Michael Faraday James Clerk Maxwell chỉ là một phần nhỏ trong lịch sử phát triển của điện học. Còn rất nhiều nhà khoa học tài ba khác đã và đang tiếp tục làm việc và đóng góp cho lĩnh vực này.


Điện học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, từ công nghiệp, viễn thông, đến việc sử dụng các thiết bị điện tử hàng ngày. Các nguyên tắc và kiến thức trong điện học đã trở thành nền tảng cho sự phát triển của công nghệ và đóng góp quan trọng vào cuộc sống hiện đại.

>> Sir Isaac Newton
>>Marie Curie

Trên Blog Góc Vật lí, chúng tôi cung cấp những thông tin cập nhật và đáng tin cậy về điện học, cũng như các khám phá mới và ứng dụng trong lĩnh vực này. Bạn có thể tìm hiểu thêm về những danh nhân vật lí khác, cũng như những khám phá đáng ngạc nhiên khác, bằng cách truy cập trang web của chúng tôi tại địa chỉ: https://buicongthang.blogspot.com.


Cảm ơn các bạn đã theo dõi và ủng hộ Blog Góc Vật lí. Chúng tôi hy vọng rằng những bài viết của chúng tôi sẽ giúp bạn khám phá và hiểu rõ hơn về điện học, mang đến cho bạn một cái nhìn sâu sắc về thế giới vật lí.


Hãy tiếp tục đồng hành cùng chúng tôi trên Blog Góc Vật lí, nơi chúng ta khám phá sự thú vị và hấp dẫn của lĩnh vực vật lí.


Thân mến,Blog Góc Vật lí

>> Xem thêm:
  • [1] Trích dẫn từ Michael Faraday: "Experimental Researches in Electricity."  

  • [2] Trích dẫn từ James Clerk Maxwell: "A Dynamical Theory of the Electromagnetic Field." 

Cho mạch điện như hình vẽ bên, nguồn điện một chiều có suất điện động E không đổi và điện trở trong r, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện có điện dung . Ban đầu khóa K mở, tụ chưa tích điện. Đóng khóa K, khi mạch ổn định thì mở khóa K. Lúc này trong mạch có dao động điện từ tự do với chu kì bằng s và hiệu điện thế cực đại trên tụ bằng 2E. Giá trị của r bằng

Blog Góc Vật lí - Máy biến áp là dụng cụ để:

Blog Góc Vật lí xin giới thiệu những câu trắc nghiệm điện xoay chiều hay và khó thuộc chủ đề Máy biến áp và Truyền tải điện năng đi xa.

Tag: Blog Góc Vật lí, bloggocvatli, đề thi, LTĐH, Vật lí 12, máy biến áp

Trước tiên mời bạn thử trả lời câu hỏi về Công dụng của Máy biến áp dưới đây xem sao nhé.

Máy biến áp là dụng cụ để:

A. Tăng điện áp của dòng điện một chiều

B. Hạ điện áp của dòng điện một chiều

C. Cả tăng và hạ điện áp của dòng điện một chiều

D. Thay đổi điện áp xoay chiều

>> Để trả lời câu hỏi này, ta dựa vào định nghĩa Máy biến áp: "Máy biến áp là một máy điện tĩnh, dùng để biến đổi Điện áp/Dòng điện của nguồn điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số". Vậy đến đây, dễ dàng loại được phương án A, B và C rồi phải không nào.

Đây là câu hỏi cơ bản về chủ đề máy biến áp, người ta dựa vào định nghĩa máy biến áp để soạn ra câu hỏi về công dụng của nó. Tiếp theo, chúng ta sang câu trắc nghiệm khác trong Bộ đề luyện thi đại học môn Vật lí để tìm hiểu về cấu tạo của máy biến áp nhé.

Một máy biến áp lý tưởng có số vòng dây cuộn sơ cấp là 2000 vòng, cuộn thứ cấp có 4000 vòng. Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U thì điện áp hiệu dụng ở đầu cuộn thứ cấp để hở là 1,4 U. Khi kiểm tra thì phát hiện có một số vòng dây cuộn thứ cấp bị cuốn ngược chiều so với đa số các vòng dây của nó. Nếu ta cuốn thêm (đúng chiều) vào cuộn thứ cấp số vòng đúng bằng số vòng đã cuốn ngược thì điện áp hiệu dụng ở đầu cuộn thứ cấp là

A. 1,55 U. B. 1,7 U. C. 1,85 U. D. 1,6 U.

Bạn thân mến, trong Sách giáo khoa Vật lí 12 đề cập tới cấu tạo của máy biến áp một pha bao gồm 2 cuộn dây quấn trên lõi thép từ. Với đầu cấp điện vào gọi là Sơ cấp, cuộn dây sơ cấp gọi là W1 có n1 vòng sẽ duy trì một Điện áp U1 và công suất P1. Đầu ra của máy biến áp gọi là thứ cấp, tương tự có W2, U2, n2, P2,.. tương ứng. 

Trong câu hỏi trắc nghiệm máy biến áp này, ta gặp khái niệm cuốn đúng chiềucuốn ngược chiều, vậy nên hiểu rằng: một vòng dây quấn ngược sẽ triệt tiêu một vòng dây quấn đúng!

Vậy, cách giải quyết vấn đề đặt ra khi Máy biến áp có một số vòng dây bị cuốn ngược chiều trong câu hỏi này như sau:

Gọi số vòng dây quấn ngược là x (vòng). Ta thấy một vòng dây quấn ngược sẽ triệt tiêu một vòng dây quấn đúng nên ta có:

Đến đây ta giải ra có ngay kết quả:  U2=1,7U1. Vậy chọn trả lời B cho câu hỏi trên bạn nhé.

Xem thêm:

Nguồn bài viết: https://buicongthang.blogspot.com


'Giai thoại quả táo rơi' Nằm ở đâu trong TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới ?

Chào các bạn, bài viết này sẽ giới thiệu TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới và tìm hiểu về "Giai thoại quả táo rơi" cũng như tác giả Newton nổi tiếng của nó bạn nhé.

'Giai thoại quả táo rơi' Nằm ở đâu trong TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới ?

Đứng số 1, theo trang top10az.com, là Archimedes. Archimedes of Syracuse (287 TCN – 212 TCN) là một nhà vật lý, kỹ sư, nhà thiên văn học, nhà toán học và nhà phát minh người Hy Lạp. 
Archimedes

Có thể kể tới nhiều công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông, chẳng hạn Archimedes có thể đã sử dụng những chiếc gương hoạt động như một thiết bị phản xạ parabol để đốt cháy những con tàu tấn công Syracuse.
Archimedes có thể đã sử dụng những chiếc gương hoạt động như một thiết bị phản xạ parabol để đốt cháy những con tàu tấn công Syracuse.
 Số 2 trong danh sách là Marie Curie. Marie Curie (1867 – 1934) nổi tiếng với công trình nghiên cứu vật lý và hóa học. Nhà khoa học người Ba Lan và nhập tịch Pháp này đã tiến hành nghiên cứu tiên phong về hiện tượng phóng xạ, tiếp tục áp dụng những phát hiện mang tính đột phá của mình vào lĩnh vực tia X.
Marie Curie

 
Số 3 là Isaac Newton. Isaac Newton (1642 – 1726) là một nhà khoa học và nhà toán học có tầm quan trọng to lớn, với công việc của ông đã trở nên có ảnh hưởng to lớn đối với xã hội Anh và là  nhân vật chủ chốt trong cuộc cách mạng khoa học của thế giới.
Isaac Newton


Tiếp theo, số 4 là Albert Einstein. Albert Einstein (1878 – 1955), một trong những nhà khoa học nổi tiếng nhất mọi thời đại (và có lẽ là một trong những gương mặt nổi tiếng nhất), Einstein đã biến đổi trạng thái vật lý hiện đại bằng thuyết tương đối rộng của mình – một thành tựu thực sự vĩ đại giải thích rằng lực hấp dẫn phát sinh từ độ cong của không gian và thời gian và là mô tả hiện tại cho lực hấp dẫn trong vật lý hiện đại. 
Albert Einstein


Thứ 5 là Leonardo da Vinci. Leonardo da Vinci (1452 – 1519) đã thực sự đi trước thời đại. ông là người vô cùng thông minh, mặc dù không được đào tạo bài bản về khoa học, ông đã hình dung ra máy bơm thủy lực và thiết kế những chiếc xe tăng chiến tranh đầu tiên, máy bay trực thăng và một chiếc xe đạp sơ khai.
Leonardo da Vinci


Số 6 được nhắc tới trong danh sách là Louis Pasteur. Louis Pasteur (1822 – 1895) là người có công trong việc chữa bệnh truyền nhiễm. Ngày nay, ông được mọi người biết đến với biệt danh “cha đẻ của ngành vi sinh”.
Louis Pasteur

Tiếp theo, số 7 trong Top là Galileo. Galileo (1564 – 1642) là một nhà khoa học và học giả người Ý, người có những quan sát tiên phong đã cách mạng hóa cách con người nhìn thế giới. 
Galileo

Và tiếp theo, số 8 chính là Nikola Tesla. Nikola Tesla (1856 – 1943) xứng đáng được khen ngợi vì ông đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành điện. 
Nikola Tesla (1856 – 1943)


Và thứ 9 nhắc tới trong Top là Charles Darwin. Charles Darwin (1809 – 1882) là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong lịch sử khoa học hiện đại, Darwin đã phát triển thuyết tiến hóa làm thay đổi hoàn toàn cách nhìn của con người về cuộc sống. 
Charles Darwin (1809 – 1882)


Và số 10 trong list này chính là Tu Youyou. Tu Youyou (sinh 1930 ) là một nhà hóa học và nhà giáo dục người Trung Quốc. Nhà hóa dược này đã cứu sống hàng triệu người nhờ khám phá ra artemisinin và dihydroartemisinin, cả hai đều điều trị bệnh sốt rét. Đây là một bước đột phá đáng kể trong thế giới y học nhiệt đới. Tu Youyou là phụ nữ Trung Quốc đầu tiên đoạt giải Nobel.
Tu Youyou


Và bây giờ, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về  Isaac Newton và Giai thoại quả táo rơi nổi tiếng các bạn nhé.
  • Isaac Newton sinh ngày 25 tháng 12 năm 1642, mất vào ngày 20 tháng 3 năm 1726 (theo lịch cũ). Sự nghiệp khoa học của ông rất vĩ đại, đã đóng góp lớn trong ngành Vật lý học, Triết học tự nhiên, Giả kim thuật, Thần học, Toán học, Thiên văn học, Kinh tế học, ...
  • Nơi ông công tác là ở Đại học Cambridge; ở Hội Hoàng gia Anh, ở Sở đúc tiền Hoàng gia Anh.
  • Ông là một nhà khoa học và nhà toán học có tầm quan trọng to lớn, công việc của ông đã trở nên có ảnh hưởng to lớn đối với xã hội Anh trong thời gian diễn ra cuộc Cách mạng Vinh quang (1688). 
  • Newton đã khám phá ra định luật hấp dẫn (đặt nền móng cho thuyết tương đối), ba định luật chuyển động trong cơ học và phép tính toán vô cực cùng với Gottfried Wilhelm Leibniz. Newton chịu trách nhiệm cho vô số khám phá, phát minh và đóng góp khoa học khác. Không thể phủ nhận vai trò của ông như một nhân vật chủ chốt trong các cuộc cách mạng khoa học.
  • Chữ kí của ông rất đặc biệt, nhiều người muốn khám phá. Còn bạn có cảm nghĩ gì về chữ kí của Sir Isaac Newton ?
chữ kí của Sir Isaac Newton


Và bây giờ, chúng ta cùng nhìn lại về Giai thoại quả táo rơi được công bố trên Wikipedia.vn nhé.
  • Bản thân Newton thường kể câu chuyện rằng, ông đã được truyền cảm hứng để hình thành lý thuyết về lực hấp dẫn của mình khi quan sát và đặt câu hỏi về quả táo rơi từ trên cây. 
  • Mặc dù người ta nói rằng câu chuyện về quả táo là một giai thoại và nỗ lực đạt được lý thuyết về lực hấp dẫn của Newton không phải chỉ ở một thời điểm, những người quen của Newton đã xác nhận vụ việc, mặc dù không phải là sự kiện ngụy tạo khi quả táo thực sự rơi trúng vào đầu Newton. 
   Stukeley đã ghi lại trong Hồi ký về Cuộc đời của Sir Isaac Newton (Memoirs of Sir Isaac Newton's Life) một cuộc trò chuyện với Newton ở Kensington vào ngày 15 tháng 4 năm 1726. 
Stukeley

“Chúng tôi đi vào khu vườn, và uống trà dưới bóng râm của một số cây táo, chỉ có ông và bản thân tôi. Giữa những câu chuyện khác, ông nói với tôi, ông ấy cũng đang ở trong hoàn cảnh tương tự, như khi trước đây, ý niệm về lực hấp dẫn xuất hiện trong tâm trí ông ấy. "tại sao quả táo đó luôn phải rơi xuống vuông góc với mặt đất?", ông tự nghĩ: vào lúc quả táo rơi xuống, khi ông ngồi trong tâm trạng phấn khởi: "tại sao nó không nên đi ngang, hoặc đi lên? mà liên tục rơi về trung tâm trái đất? chắc chắn rằng lý do là trái đất đã hút nó, phải có sức hút trong vật chất, tổng sức hút trong vật chất của trái đất phải ở trung tâm trái đất, không phải ở bất kỳ phía nào của trái đất, do đó quả táo này rơi theo phương vuông góc hoặc hướng vào tâm, nếu vật chất hút vật chất thì nó phải tương ứng với số lượng của nó, do đó quả táo hút quả đất, cũng như quả đất hút quả táo."
John Conduitt, trợ lý của Newton tại Xưởng đúc tiền Hoàng gia và là chồng của cháu gái Newton, cũng mô tả sự kiện này khi ông viết về cuộc đời của Newton: 
“Vào năm 1666, ông lại từ Cambridge về với mẹ ở Lincolnshire. Trong khi ông đang trầm ngâm suy nghĩ trong một khu vườn, ông đã nảy ra ý nghĩ rằng sức hút của trọng lực (đưa một quả táo từ trên cây xuống mặt đất) không bị giới hạn trong một khoảng cách nhất định so với trái đất, mà sức hút này phải mở rộng hơn nhiều như so với nghĩ thông thường. Tự đặt câu hỏi với chính mình là tại sao khoảng cách này không mở rộng đến Mặt trăng, nếu vậy, điều đó phải ảnh hưởng đến chuyển động của Mặt trăng, có lẽ giữ nó trong quỹ đạo của mình, sau đó ông ấy đã tính toán xem tác động của giả thiết đó sẽ là gì.”
     Từ sổ tay của ông, người ta biết rằng vào cuối những năm 1660, Newton đã bắt đầu bám lấy ý tưởng rằng lực hấp dẫn trên mặt đất có ảnh hưởng mở rộng, theo một tỷ lệ nghịch bình phương, lên Mặt trăng; tuy nhiên, ông đã mất hai thập kỷ để phát triển thành lý thuyết chính thức. Câu hỏi đặt ra không phải là liệu lực hấp dẫn có tồn tại hay không, mà liệu nó có mở rộng ra xa khỏi Trái đất đến mức nó cũng có thể là lực giữ Mặt trăng quay trên quỹ đạo của nó hay không. Newton đã chỉ ra rằng nếu lực giảm đi dưới dạng bình phương nghịch đảo của khoảng cách, có thể thực sự tính được chu kỳ quỹ đạo của Mặt trăng và nhận được kết quả khớp khá tốt với quan sát. Ông đoán lực tương tự cũng chịu trách nhiệm cho các chuyển động quỹ đạo khác, và do đó đặt tên cho nó là "vạn vật hấp dẫn".
Những hậu duệ danh tiếng của cây táo Newton  tại Đại học Trinity


    Nhiều cây khác nhau được cho là "cây" mà Newton đã mô tả. Trường King, Grantham tuyên bố rằng, cây đó đã được mua bởi trường học, nhổ gốc và vận chuyển đến khu vườn của hiệu trưởng vài năm sau đó. Các nhân viên của trang viên Woolsthorpe thuộc sở hữu của National Trust (hiện nay) phủ nhận điều này và cho rằng một cây táo có trong khu vườn của họ là cây được mô tả bởi Newton. Một hậu duệ của cây gốc còn tồn tại và trồng ở bên ngoài cổng chính của Đại học Trinity, Cambridge, bên dưới căn phòng mà Newton đã sống khi ông học ở đó. Tổ chức sưu tập Trái cây Quốc gia của Anh tại Brogdale ở Kent có thể cung cấp các cây ghép từ cây của họ, có vẻ giống với cây từ vùng Kent, một giống được dùng để nấu ăn.

Lời kết về Giai thoại quả táo rơi

Hi vọng rằng, qua bài viết này, các bạn sẽ có được thông tin thú vị về Top 10 nhà bác học nổi tiếng thế giới nói chung và thông tin về giai thoại quả táo rơi của Newton. Nếu bạn có trao đổi nào về nội dung bài viết, hãy góp ý vào phần bình luận cuối bài viết này nhé.

Charles Darwin là nhà bác học nổi tiếng cùng với danh sách các nhà khoa học khác như: Sir Isaac NewtonNikola TeslaMarie CurieLouis PasteurLeonardo da Vinc , Isaac Newton Galileo (1564 – 1642)Charles DarwinAlbert EinsteinTu Youyou đã để lại nhiều cống hiến cho nhân loại. Hi vọng giúp các bạn có thêm nguồn cảm hứng để học tập tốt và thành công nha.
  • Nguồn tham khảo: 
  • https://puttingherinhistory.wordpress.com, 
  • wikipedia.vn, https://vi.wikipedia.org
  • https://www.pinterest.com 
Bài viết này thuộc chủ đề TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới, bạn có đóng góp về nội dung bài viết này xin hãy để lại nhận xét cuối bài viết hoặc liên hệ với Admin Góc Vật lí: Bùi Công Thắng nha. Chúc bạn thành công!

Bạn muốn tìm kiếm gì không?

Mission 523: Tu Youyou và Đơn vị nghiên cứu tuyệt mật

Sau khi xử lý lá cây ngải ngọt bằng dung môi theo phương pháp cổ truyền, họ đã tối ưu hóa quá trình bay hơi bằng thiết bị bay hơi màng mỏng (film evaporator) - một thiết bị tạo ra quá trình bay hơi liên tục, đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm với nhiệt để thu hoạt chất.Tu Youyou (1930) là một nhà hóa học và nhà giáo dục người Trung Quốc. 
Tu Youyou có lẽ là cái tên ít được biết đến nhất trong danh sách này nhưng những thành tựu của bà ấy trong lĩnh vực của bà còn bảo chứng cho vị trí bà trong đó. 
Tu Youyou sinh năm 1930 tại Chiết Giang Ningpo, Trung Quốc. Bà ấy đã đi học, nhận bằng đại học, nhưng bà ấy không theo học trường y hay nhận bằng tiến sĩ. Tuy nhiên, bà đã theo học trường dược ở Bắc Kinh.

Mission 523: Tu Youyou và Đơn vị nghiên cứu tuyệt mật

Năm 1967, Mao Trạch Đông, nhà lãnh đạo của Trung Quốc cộng sản, đã quyết định đầu tư vào nghiên cứu bệnh sốt rét để tìm ra phương pháp chữa trị căn bệnh ảnh hưởng đến những người lính Trung Quốc và Việt Nam ở miền Bắc Việt Nam. Ông đã thành lập một đơn vị nghiên cứu tuyệt mật mang tên Mission 523, được đặt tên theo ngày thành lập. Do căng thẳng chính trị, chuyên gia hàng đầu về bệnh sốt rét của Trung Quốc đã được chuyển sang lãnh đạo nhóm nghiên cứu. 
Trong vòng hai năm, Tu Youyou, người không phải là bác sĩ, đã được bổ nhiệm làm người đứng đầu Phái bộ 523 (Mission 523).
Tu Youyou artemisinin

Nhà hóa dược này đã cứu sống hàng triệu người nhờ khám phá ra artemisinin dihydroartemisinin, cả hai đều điều trị bệnh sốt rét. Đây là một bước đột phá đáng kể trong thế giới y học nhiệt đới. Tu Youyou là phụ nữ Trung Quốc đầu tiên đoạt giải Nobel.
Trung Quốc chìm sâu trong Cách mạng Văn hóa, cũng do Mao tiên phong. Chồng của Tu Youyou đã bị đuổi về nông thôn để làm việc, và cô ấy bị bỏ lại với đứa con gái nhỏ của họ. Trong khi Tu Youyou được gửi đến Hải Nam, một hòn đảo phía nam Trung Quốc, để nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh sốt rét, con gái bốn tuổi của cô bị bỏ lại nhà trẻ trong sáu tháng.

Tu Youyou và cây ngải cứu ngọt (sweet wormwood) được sử dụng để điều trị Sốt rét.

Khi Tu Youyou trở về từ Hải Nam, cô ấy đã đắm mình và đồng đội của mình trong những bài thuốc cổ của Trung Quốc, với hy vọng tìm ra tài liệu tham khảo về căn bệnh do muỗi gây ra. Cô ấy, hoặc một số người tranh luận, nhóm của cô ấy, đã tìm thấy tài liệu tham khảo về cây ngải ngọt được sử dụng để điều trị 'cơn sốt không liên tục,' mà cô ấy suy luận là bệnh sốt rét. Phương thuốc có từ năm 400 sau Công nguyên. Nhóm của cô đã nghiên cứu để chiết xuất artemisinin từ cây ngải cứu mà cô phát hiện ra có thể điều trị bệnh sốt rét nếu đun nóng nhưng không đun sôi. Trong đó, khi xử lý lá cây ngải ngọt bằng dung môi theo phương pháp cổ truyền, họ đã tối ưu hóa quá trình bay hơi bằng thiết bị bay hơi màng mỏng (film evaporator) - một thiết bị tạo ra quá trình bay hơi liên tục, đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm với nhiệt để thu hoạt chất.

sweet wormwood

sweet wormwood

 

Cây Ngải cứu thành phần quan trọng Phương thuốc có từ năm 400 sau Công nguyên

Cây ngải tây - Mission 523: Tu Youyou

Cây ngải tây - Mission 523: Tu Youyou


Thuốc bào chế từ cây ngải tây theo phương pháp lên men-hướng điều trị mới đối với bệnh sốt rét

Khi nhận được kết quả khả quan từ các đối tượng động vật, Tu Youyou tình nguyện trở thành đối tượng thử nghiệm đầu tiên trên con người, cảm thấy rằng đó là trách nhiệm của cô với tư cách là người đứng đầu nhóm. Với thử nghiệm thành công trên chính mình, Tu Youyou bắt đầu thử nghiệm lâm sàng trên người lao động Trung Quốc.

Mười năm sau khi Mao thành lập Sứ mệnh 523 để chữa bệnh sốt rét, Tu Youyou đã công bố ẩn danh nghiên cứu của bà về việc điều trị bệnh sốt rét kháng thuốc bằng artemisininTu Youyou nhận được ít tín nhiệm cho khám phá của mình và cô ấy đã bị từ chối vị trí viện sĩ trong cơ quan danh dự cao nhất của Trung Quốc dành cho các nhà khoa học vì cô ấy không được đào tạo nước ngoài hoặc không có bằng tiến sĩ.
Tu Youyou artemisinin



Năm 2009, Tu Youyou xuất bản cuốn tự truyện của mình, phản ánh những thành tựu khoa học của cô. Năm 2011, Tú đã giành được giải thưởng Lasker Award, trị giá 250.000 đô la cho nghiên cứu y học lâm sàng, và vào năm 2015, cô ấy đã giành được giải Nobel về sinh lý học hoặc y học.

Bà Tu Youyou  sống ở Bắc Kinh, Trung Quốc, nơi bà vẫn tiếp tục nghiên cứu, bất chấp việc chống chọi với chứng loãng xương.

  Tu Youyou là nhà bác học nổi tiếng cùng với danh sách các nhà khoa học khác như: Sir Isaac NewtonNikola TeslaMarie CurieLouis PasteurLeonardo da Vinc , Isaac Newton Galileo (1564 – 1642)Charles DarwinAlbert EinsteinTu Youyou đã để lại nhiều cống hiến cho nhân loại. Hi vọng giúp các bạn có thêm nguồn cảm hứng để học tập tốt và thành công nha.

  • Nguồn tham khảo: 
  • https://puttingherinhistory.wordpress.com, 
  • wikipedia.vn, 
  • https://www.pinterest.com 
Bài viết này thuộc chủ đề TOP 10 Nhà Bác Học Nổi Tiếng Nhất Thế Giới, bạn có đóng góp về nội dung bài viết này xin hãy để lại nhận xét cuối bài viết hoặc liên hệ với Admin Góc Vật lí: Bùi Công Thắng nha. Chúc bạn thành công!

Bạn muốn tìm kiếm gì không?

Bài đăng nổi bật

Khám phá các đơn vị đo áp suất phổ biến như Pascal, Bar, Atm và cách vận dụng kiến thức áp suất trong chương trình Khoa học Tự nhiên 8 để đạt kết quả cao

Hiểu Rõ Đơn Vị Đo Áp Suất & Vận Dụng Học Tốt Khoa Học Tự Nhiên 8 Hiểu Rõ Hơn Về Đơn Vị Đo Áp Suất và...

Hottest of Last30Day

Bài đăng phổ biến 7D