Đoạn mạch RLC, điều chỉnh C để tổng điện áp hiệu dụng UAM + UMB đạt giá trị cực đại, Xác định tỉ số giữa dung kháng của tụ điện và điện trở thuần - Blog góc vật lí


Đặt một điện áp V (U và ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch như hình vẽ. Biết . Điều chỉnh C = C1 thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện đạt cực đại thì hệ số công suất trong mạch là cosφ1; điều chỉnh C = C2 để tổng điện áp hiệu dụng UAM + UMB đạt giá trị cực đại thì hệ số công suất trong mạch là cosφ2. Khi C = C3 thì hệ số công suất của mạch là cosφ3 = cosφ1cosφ2 và cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch; khi đó tỉ số giữa dung kháng của tụ điện và điện trở thuần gần nhất với giá trị nào sau đây?

A. 1,6. B. 1,4. C. 3,2. D. 2,4.

🖎 Lời giải:

Ta chuẩn hóa R = 1 →

+ Khi C = C1, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện là cực đại, khi đó ta có :

+ Khi C = C2  thì (UAM + UMB)max → UAM = UMB→ ZC = 2.

→ Hệ số công suất của mạch lúc này :

+ Khi C = C3 thì dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp → ZC > ZL mạch đang có tính dung kháng

→ ZC = 2,37.

  • Chọn đáp án D

Bài viết "Đoạn mạch xoay chiều có tụ C thay đổi" này thuộc chủ đề Vật lí , bạn có đóng góp về nội dung bài viết này xin hãy để lại nhận xét cuối bài viết hoặc liên hệ với Admin Blog Góc Vật lí: Bùi Công Thắng nha. 
 Chúc bạn thành công!
>> Trích ĐỀ THI THỬ THPTQG  NĂM HỌC 2019 LẦN 5 Bài thi  Khoa học Tự nhiên; Môn  VẬT LÝ TRUNG TÂM LUYỆN THI TÔ HOÀNG HÀ NỘI

Các thông tin có được khi biết cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch trong bìa tập điện xoay chiều có RLC mắc nối tiếp

You

Các thông tin có được khi biết cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch trong bài tập điện xoay chiều có RLC mắc nối tiếp

Khi cường độ dòng điện trong mạch sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch trong mạch điện xoay chiều có các thành phần R, L và C mắc nối tiếp, ta có thể rút ra một số thông tin quan trọng sau:
  1. Dạng Phản KhángĐiều này cho thấy mạch chủ yếu có tính chất cảm kháng (của cuộn cảm L) mạnh hơn tính chất dung kháng (của tụ điện C).

  2. Độ Lệch PhaĐộ lệch pha giữa dòng điện và điện áp là φ. Khi dòng điện sớm pha hơn điện áp, ta có φ<0.

  3. Tính Toán Các Thông Số:

    • Hệ số công suất (cos⁡φ): Giá trị này sẽ là số dương và nhỏ hơn 1.

    • Tổng Trở của mạch (Z): Tổng trở có thể tính bằng công thức:

Z=R2+(Lω1Cω)2
  1. Phản Kháng ThuầnTổng trở này cho biết phản kháng thuần của mạch là sự kết hợp giữa cảm kháng và dung kháng.

    • Cảm Kháng (XL): XL=Lω

    • Dung Kháng (XC): XC=1Cω

    • Tổng phản kháng: Z=R+j(XL−XC), trong đó j là đơn vị số ảo.

Biết các thông tin này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc tính của mạch RLC và có thể thiết kế, điều chỉnh hệ thống theo nhu cầu.
>> Xem thêm: Xác định thời gian truyền sóng điện từ

Truyền sóng điện từ: Tính thời gian kể từ lúc VTV phát tín hiệu sóng cực ngắn đến khi vệ tinh VINASAT 1 nhận được - Blog góc vật lí

Vệ tinh VINASAT – 1 có tọa độ địa lý 1320 kinh Đông, vệ tinh ở độ cao 35927 km so với mặt đất. Đài truyền hình Việt Nam (VTV) có tọa độ 210 vĩ Bắc, 1050 kinh Đông. Coi Trái Đất có dạng hình cầu đồng chất bán kính 6400km, tốc độ truyền sóng điện từ là 3.108 m/s. Thời gian kể từ lúc VTV phát tín hiệu sóng cực ngắn đến khi VINASAT – 1 nhận được là

A. 112 ms B. 124 ms C. 127 ms D. 118 ms

🖎 Lời giải:

+ Ta có khoảng cách giữa đài VTV và vệ tinh là

Với h = Rsin(210) = 6400sin(210) ≈ 2294 km.

→ Thay các giá trị vào biểu thức ta được x = 36998 km

Vậy km

→ Thời gian sóng truyền giữa hai vị trí trên

ms.

  • Chọn đáp án B




Bài viết "Xác định thời gian truyền sóng điện từ" này thuộc chủ đề Vật lí , bạn có đóng góp về nội dung bài viết này xin hãy để lại nhận xét cuối bài viết hoặc liên hệ với Admin Blog Góc Vật lí: Bùi Công Thắng nha. 
 Chúc bạn thành công!
>> Trích ĐỀ THI THỬ THPTQG  NĂM HỌC 2019 LẦN 5 Bài thi  Khoa học Tự nhiên; Môn  VẬT LÝ TRUNG TÂM LUYỆN THI TÔ HOÀNG HÀ NỘI

Các chú ý khi giải bài tập Truyền sóng điện từ

Khi giải bài tập về truyền sóng điện từ, hãy lưu ý những điều sau:

  1. Hiểu các đại lượng cơ bản:

    • Tần số (f): Số dao động trong một giây.

    • Bước sóng (λ): Khoảng cách giữa hai điểm cùng pha liên tiếp.

    • Vận tốc truyền sóng (v): Tốc độ mà sóng lan truyền trong môi trường.

    • Chu kỳ (T): Thời gian để hoàn thành một dao động.

  2. Công thức cơ bản:

    • Vận tốc truyền sóng: v=fλ

    • Liên hệ giữa tần số và chu kỳ: f=1T

  3. Xác định môi trường truyền sóng:

    • Tốc độ truyền sóng thay đổi theo môi trường: Trong chân không, vận tốc là
      c=3×108 m/s.

    • Các môi trường khác như không khí, nước, thủy tinh sẽ có vận tốc khác nhau.
  4. Hiểu bản chất sóng điện từ:

    Sóng điện từ bao gồm thành phần điện trường và từ trường dao động vuông góc với nhau và vuông góc với hướng truyền sóng.
    Sóng điện từ không cần môi trường để truyền, có thể lan truyền trong chân không.
  5. Phân biệt loại sóng:Radio, vi sóng, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại, tia X và tia gamma là các loại sóng điện từ với tần số và bước sóng khác nhau.
    Cẩn thận khi làm bài tập lý thuyết và thực hành:Luôn kiểm tra đơn vị và chuyển đổi khi cần thiết.
    Sử dụng đúng công thức và phân tích rõ ràng từng bước giải.

Hi vọng những chú ý này sẽ giúp bạn giải quyết các bài tập về truyền sóng điện từ một cách hiệu quả! 

Tìm hiểu về kính lúp: Đặc điểm, công dụng và công thức tính toán trong Vật lý phổ thông

 Bạn muốn tìm kiếm gì không?

Tìm hiểu chung về kính lúp: là gì?, đặc điểm, công dụng, công thức tính toán cho bài tập kính lúp vật lí phổ thông

Kính lúp là gì?

Kính lúp là một công cụ quan trọng trong Vật Lý và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Đây là một loại thiết bị quang học có khả năng mở rộng khả năng nhìn thấy và giúp ta quan sát các đối tượng nhỏ và chi tiết.

Đặc điểm của kính lúp

Đặc điểm chính của kính lúp là có một ống kính có hình cầu hoặc hình lăng trụ. Thông qua sự lấy tia sáng và chuyển hướng nó, kính lúp tạo ra một hình ảnh phóng đại của đối tượng khi được nhìn vào. Kính lúp có thể có một ống kính đơn hoặc một cặp ống kính (kính lúp kép) để tăng cường hiệu quả phóng đại.

Công dụng chính của kính lúp

Công dụng chính của kính lúp là để quan sát và nghiên cứu các chi tiết nhỏ, như trong việc đọc chữ viết nhỏ, xem các đồng xu hoặc đá quý, hoặc nghiên cứu các mẫu vi sinh vật dưới kính hiển vi đơn giản. 

Kính lúp cũng được sử dụng trong các lĩnh vực như nông nghiệp, điện tử, sửa chữa đồng hồ, và nhiều ứng dụng khác.

Kính lúp để bàn

Công thức tính toán cho bài tập kính lúp trong Vật Lý phổ thông thường sử dụng công thức:


M = (1 + (1/f) * (d - D))


Trong đó:

- M là độ phóng đại của kính lúp.

- f là tiêu cự của ống kính (được tính bằng độ nghịch của ống kính).

- d là khoảng cách giữa mắt và kính lúp khi ta nhìn vào đối tượng.

- D là khoảng cách giữa mắt và đối tượng cần quan sát.


Việc tính toán này giúp ta xác định độ phóng đại của kính lúp và thấy được đối tượng một cách rõ ràng.


Đó là một số thông tin cơ bản về kính lúp trong Vật Lý. Kính lúp là một công cụ hữu ích và thú vị, giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh chúng ta.

Công thức vật lý: Số bội giác của kính lúp, ngắm chừng ở vô cực

Trong vật lý, công thức số bội giác (magnification formula) của kính lúp được sử dụng để tính độ phóng đại của kính lúp khi ta quan sát đối tượng. Khi ngắm chừng ở vô cực (ngắm vật vô cùng xa), công thức này có thể được sử dụng như sau:


M = 1 + (D/F)


Trong đó:

- M là số bội giác (magnification).

- D là khoảng cách giữa mắt và kính lúp khi ta nhìn vào đối tượng.

- F là tiêu cự của ống kính (được tính bằng độ nghịch của ống kính).


Khi ngắm chừng ở vô cực, khoảng cách giữa mắt và đối tượng (D) sẽ tiến dần tới vô cùng lớn. Do đó, công thức trên cho ta biết rằng số bội giác của kính lúp (M) sẽ bằng 1 cộng với tiêu cự của ống kính (F).


Việc ngắm chừng ở vô cực giúp ta tạo ra một hình ảnh với độ phóng đại lớn và cho phép quan sát các chi tiết nhỏ hơn một cách rõ ràng. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, việc sử dụng kính lúp cần tuân theo các quy tắc và khoảng cách phù hợp giữa mắt và kính lúp.


Đó là công thức cơ bản trong vật lý để tính số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực với kính lúp.

Hình ảnh sau Blog Góc Vật lí cung cấp công thức tính nhanh cho học sinh ôn thi đại học khi làm bài tập Kính lúp

Blog góc vật lí: Công thức Kính lúp LTĐH

Tag: Tìm hiểu về kính lúp: Đặc điểm, công dụng và công thức tính toán trong Vật lý phổ thông

Sóng dừng: Tính tốc độ dao động của điểm B trên dây - Blog góc vật lí

Cho một sợi dây đang có sóng dừng với tần số góc ω = 20 rad/s. Trên dây A là một nút sóng, điểm B là bụng sóng gần A nhất, điểm C giữa A và B. Khi sơi dây duỗi thẳng thì khoảng cách AB = 9 cm và AB = 3AC. Khi sợi dây biến dạng nhiều nhất thì khoảng cách giữa A và C là 5 cm. Tốc độ dao động của điểm B khi nó qua vị trí có li độ bằng biên độ của điểm C là:

A. cm/s. B. cm/s. C. 160 cm/s. D. 80 cm/s.

🖎 Lời giải:


+ AB là khoảng cách giữa nút và bụng gần nhất → AB = 0,25λ , mặc khác AB = 3AC → → do đó điểm C dao động với biên độ bằng một nửa biên độ của bụng sóng B.

+ λ = 4AB = 36 cm.

+ Khi sợi dây biến dạng nhiều nhất, khoảng cách giữa A và C là → uB = 8 cm.

+ Khi B đi đến vị trí có li độ bằng biên độ của C (0,5aB) sẽ có tốc độ cm/s.

Chọn đáp án B

Bài viết "Tính tốc độ của điểm trên dây đàn hồi đang có sóng dừng" này thuộc chủ đề Vật lí , bạn có đóng góp về nội dung bài viết này xin hãy để lại nhận xét cuối bài viết hoặc liên hệ với Admin Blog Góc Vật lí: Bùi Công Thắng nha. 
 Chúc bạn thành công!
>> Trích ĐỀ THI THỬ THPTQG  NĂM HỌC 2019 LẦN 5 Bài thi  Khoa học Tự nhiên; Môn  VẬT LÝ TRUNG TÂM LUYỆN THI TÔ HOÀNG HÀ NỘI

Lưu ý khi giải bài tập trắc nghiệm sóng dừng trên sợi dây đàn hồi

Khi giải bài tập trắc nghiệm về sóng dừng trên sợi dây đàn hồi, học sinh lớp 12 cần chú ý những điểm sau:

Hiểu khái niệm sóng dừng:

Sóng dừng là sự giao thoa của hai sóng truyền ngược chiều nhau trên cùng một sợi dây. Tại các điểm nút, biên độ dao động bằng 0, trong khi tại các điểm bụng, biên độ dao động lớn nhất.

Xác định tần số và bước sóng:

Biết rõ tần số và bước sóng của sóng trên dây giúp tính toán khoảng cách giữa các nút và bụng.


Biết cách xác định vị trí các nút và bụng:

Các nút cách nhau nửa bước sóng (λ/2 ).

Các bụng cũng cách nhau nửa bước sóng (λ/2 ).

Hiểu mối quan hệ giữa chiều dài dây và bước sóng:

Chiều dài dây phải là bội số của nửa bước sóng để tạo ra sóng dừng.

Cẩn thận với các đơn vị đo lường:

Luôn kiểm tra và chuyển đổi đúng các đơn vị đo lường như mét, cm, Hz...

Áp dụng công thức sóng dừng:

Các công thức cần nhớ:

công thức sóng dừng

Trong đó:

L là chiều dài dây,

n là số bụng (hoặc số nút - 1),

v là tốc độ truyền sóng.

Phân biệt giữa sóng tới và sóng phản xạ:

Hiểu rõ sóng tới và sóng phản xạ để xác định đúng các điểm nút và bụng trên dây.

Vẽ biểu đồ hoặc hình minh họa:

Vẽ sơ đồ sóng dừng giúp dễ dàng hình dung và giải bài tập hiệu quả hơn.

Kiểm tra lại kết quả:

Luôn kiểm tra lại các bước tính toán và logic bài giải để đảm bảo độ chính xác.

Áp dụng những lưu ý này sẽ giúp bạn giải quyết các bài tập về sóng dừng trên sợi dây đàn hồi một cách hiệu quả và chính xác. Nếu cần thêm thông tin hay có câu hỏi cụ thể nào khác, bạn cứ để lại nhận xét cuối bài đăng này nhé!

Bài đăng nổi bật

Bài 12: Phân Bón Hóa Học – Khoa Học Tự Nhiên 8 (Kết Nối Tri Thức)

Bài 12: Phân Bón Hóa Học – Khoa Học Tự Nhiên 8 (Kết Nối Tri Thức) Bài 12: Phân Bón Hóa Học – Khoa Học Tự Nhiên 8 | Kết Nối Tri Thức 📌...

Hottest of Last30Day

Bài đăng phổ biến 7D