✍ Lời giải:
+ Khi mạch có cộng hưởng (L1 = hằng số)
+ Khi
Dạng y = ax2 → Một nhánh của Parabol
+ Khi
Chọn đáp án C
Blog Học Cùng Con - chia sẻ kiến thức, kĩ năng học tập nghiên cứu Khoa học tự nhiên
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm biến trở R, tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Ứng với mỗi giá trị của R, khi L = L1 thì trong đoạn mạch có cộng hưởng, khi L = L2 thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt giá trị cực đại. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ΔL = L2 − L1 theo R. Giá trị của C làA. 0,4 µF. B. 0,8 µF. C. 0,5 µF. D. 0,2 µF. |
✍ Lời giải:
+ Khi mạch có cộng hưởng (L1 = hằng số)
+ Khi
Dạng y = ax2 → Một nhánh của Parabol
+ Khi
Chọn đáp án C
A. 19,1. B. 13,8. C. 15,0. D. 5,0.
🖎 Lưu ý: P phát không đổi và U hai đầu cuộn sơ cấp không đổi. Khi đó hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp là Ku
+
Chọn đáp án B
Công suất hao phí trên đường dây truyền tải điện là phần năng lượng điện bị mất mát do sự cản trở trong các dây dẫn khi dòng điện chạy qua. Thông thường, hao phí này dưới dạng nhiệt lượng do điện trở của dây dẫn gây ra.
Công suất hao phí được tính bằng công thức:
Trong đó:
I là dòng điện chạy qua dây dẫn.
R là điện trở của dây dẫn.
Hao phí này phụ thuộc vào cường độ dòng điện và điện trở của dây dẫn. Để giảm công suất hao phí, người ta có thể:
Sử dụng dây dẫn có điện trở thấp.
Tăng điện áp truyền tải và giảm dòng điện thông qua việc sử dụng máy biến áp, để dòng điện nhỏ hơn nhưng vẫn truyền tải được cùng công suất.
Hao phí trên đường dây truyền tải là một vấn đề lớn trong hệ thống điện, vì nó ảnh hưởng đến hiệu suất và chi phí của việc truyền tải điện năng.
Đặt điện áp uAB = U0cosωt (U0, ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch AB như hình bên. Biết R1 = 3R2. Gọi Δφ là độ lệch pha giữa uAB và điện áp uMB . Điều chỉnh điện dung của tụ điện đến giá trị mà Δφ đạt cực đại. Hệ số công suất của đoạn mạch AB lúc này bằngA. 0,866. B. 0,333. C. 0,894. D. 0,500. |
✍ Lời giải:
+ Ta có
+
Chọn đáp án C
Hệ số công suất (cosφ ) của đoạn mạch là tỉ số giữa công suất thực P (công suất hữu ích) và công suất biểu kiến S của mạch. Nó biểu thị hiệu quả sử dụng điện của đoạn mạch và được tính bằng công thức:
hoặc
Trong đó:
P là công suất thực, đo bằng watt (W).
S là công suất biểu kiến, đo bằng volt-ampere (VA).
UR là hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở (V)
U là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch (V)
Hệ số công suất dao động từ 0 đến 1. Khi cosφ gần 1, mạch điện hoạt động hiệu quả hơn, tiêu tốn ít năng lượng phản kháng. Ngược lại, nếu cosφ thấp, hiệu suất sử dụng điện giảm và cần cải thiện hệ số công suất để tiết kiệm năng lượng.
Hệ số công suất rất quan trọng vì nó cho biết hiệu quả sử dụng điện của một đoạn mạch. Một hệ số công suất cao (gần 1) nghĩa là mạch điện sử dụng điện năng hiệu quả, ít lãng phí năng lượng.
Một số lý do để cải thiện hệ số công suất bao gồm:
Tiết kiệm năng lượng: Giảm tổn thất năng lượng không hữu ích.
Tăng cường hiệu suất thiết bị: Máy móc và thiết bị hoạt động hiệu quả hơn.
Giảm chi phí: Tiết kiệm chi phí điện năng và cải thiện khả năng phân phối điện.
Bảo vệ thiết bị: Giảm nguy cơ hỏng hóc và kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện.
Đó là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa hệ thống điện.
A. 40 cm. B. 20 cm.
C. 30 cm. D. 10 cm.
+ Từ hình vẽ ta có:
Chọn đáp án C
Hai điểm sáng dao động điều hòa với cùng biên độ trên một đường thẳng, quanh vị trí cân bằng O. Các pha của hai dao động ở thời điểm t là α1 và α2. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của α1 và của α2 theo thời gian t. Tính từ t = 0, thời điểm hai điểm sáng gặp nhau lần đầu làA. 0,15 s. B. 0,3 s. C. 0,2 s. D. 0,25 s. |
Câu 34. Chọn đáp án A
✍ Lời giải:
+ Đặt đường trên là dao động (1), đường dưới là dao động (2).
+ Từ đồ thị ta nhận thây hai đường thẳng song song với nhau suy ra .
+ Khi
+ Hai vật gặp nhau tức là:
Chọn đáp án A
A. B.
C. D.
Trong dao động điều hòa của con lắc đơn, lực hồi phục (hay lực kéo về) là lực giúp đưa con lắc trở lại vị trí cân bằng. Biểu thức của lực hồi phục có thể được viết như sau:
Trong đó:
F là lực hồi phục.
m là khối lượng của quả nặng.
g là gia tốc trọng trường (≈9.8 m/s2 trên bề mặt Trái Đất).
θ là góc lệch của dây so với phương thẳng đứng.
Khi góc lệch nhỏ (θ nhỏ), ta có thể sử dụng xấp xỉ sin(θ)≈θ, do đó lực hồi phục có thể được viết dưới dạng đơn giản hơn:
Lực hồi phục này tỉ lệ với độ lệch góc θ và hướng về vị trí cân bằng, giúp con lắc dao động quanh vị trí này.
Đơn giản nhưng mạnh mẽ, lực hồi phục là yếu tố then chốt để tạo ra dao động điều hòa của con lắc đơn.
Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Bài 9: Các hằng đẳng thức đáng nhớ – Toán 8 Tập 1 Các hằng đẳng thức đáng n...